Đặt stent: Điều trị hiệu quả tình trạng hẹp, tắc động mạch

Đặt stent: Điều trị hiệu quả tình trạng hẹp, tắc động mạch

28-08-2025
Tim mạch

Đặt stent là kỹ thuật giúp điều trị hiệu quả các bệnh lý động mạch, cải thiện chức năng tưới máu đến các cơ quan, giảm các ảnh hưởng từ triệu chứng tới cơ thể để ngăn ngừa biến cố nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng. 

Đặt stent là gì?

Đặt stent can thiệp mạch là thủ thuật y khoa sử dụng ống đỡ kim loại nhỏ (stent) tương thích sinh học với lòng mạch máu để nới rộng và thông lòng đoạn động mạch bị tắc/ hẹp, đảm bảo máu lưu thông trở lại bình thường. Đây là phương pháp tối ưu giúp điều trị hiệu quả các tình trạng tắc hẹp do bệnh động mạch, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm như nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, suy thận hoặc hoại tử chi gây ra.

Bệnh động mạch với tên gọi khác là xơ cứng động mạch, chỉ tình trạng khi thành động mạch dày lên do sự tích tụ từ các mảng xơ vữa (từ cholesterol, chất béo, canxi và các mảnh vụn tế bào). Tình trạng này khiến lòng mạch bị thu hẹp lại, làm cản trở lưu thông máu và tưới máu đến các cơ quan trong cơ thể.

Để điều trị tình trạng hẹp, tắc nghiêm trọng của bệnh động mạch, đặt stent là phương pháp tối ưu giúp thông suốt đoạn tắc hẹp, giảm nguy cơ khởi phát biến cố để cải thiện đáng kể chất lượng cuộc sống, kéo dài tuổi thọ cho bệnh nhân.

2 139

Đặt stent vào mạch máu giúp đảm bảo máu lưu thông dễ dàng hơn

Phân loại bệnh động mạch phổ biến

Xơ vữa động mạch có thể xảy ra ở bất cứ vị trí nào trong cơ thể, nhưng thường gặp nhất ở những động mạch lớn và quan trọng.

  • Bệnh động mạch vành: hệ thống mạch máu quan trọng giúp tim hoạt động hiệu quả và liên tục để bơm máu đi khắp cơ thể. Khi lòng động mạch vành bị hẹp ảnh hưởng đến lưu lượng máu tới tim, sẽ dẫn đến tình trạng tổn thương cơ tim vĩnh viễn, gây ra các triệu chứng như đau thắt ngực, khó thở,… làm tăng nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột tử do ngừng tim đột ngột.
  • Bệnh động mạch cảnh: là vùng động mạch lớn nằm ở hai bên cổ, với chức năng chính là cung cấp oxy và máu cho não, mặt và cổ. Khi bị hẹp/ tắc nghẽn do mảng xơ vữa, có thể dẫn đến biến chứng nghiêm trọng như đột quỵ não, hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua (TIA).
  • Bệnh động mạch ngoại biên: là tình trạng động mạch ở các chi bị tắc nghẽn làm giảm lưu lượng máu đến các chi, chủ yếu là ở chân. Khi không được điều trị hoặc đặt stent, chúng gây ra các biến chứng nguy hiểm như loét, hoại tử chi, làm tăng nguy cơ phát sinh đột quỵ, nhồi máu cơ tim.
  • Bệnh động mạch thận: gây ra tình trạng hẹp động mạch thận, dị dạng động mạch thận, hoặc phình động mạch thận. Từ các tình trạng trên, có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm khác như suy thận, tăng huyết áp hoặc các vấn đề tim mạch khác.

Bệnh động mạch không phải là một căn bệnh cụ thể, mà là nhóm các bệnh lý khác nhau hình thành do tình trạng xơ vữa trong lòng động mạch làm cản trở dòng máu. Khi không được điều trị kịp thời, các bệnh lý này có thể gây ra nhiều nguy cơ và biến chứng liên quan đến sức khỏe, tính mạng.

Đặt stent – Phương pháp điều trị tối ưu cho tình trạng tắc/ hẹp động mạch

Thông thường, bệnh lý động mạch có các phương án điều trị như điều chỉnh thay đổi lối sống, điều trị nội khoa, đặt stent can thiệp mạch máu, phẫu thuật tái thông mạch. Tuy nhiên, tùy vào mức độ hẹp, loại hẹp mạch hay mức độ tổn thương của động mạch mà có các phương pháp điều trị khác nhau.

Tuy nhiên, đối với những trường hợp bị hẹp/ tắc đáng kể động mạch, bác sĩ sẽ chỉ định đặt stent để làm thông vùng mạch máu, giúp xử trí nhanh chóng cho các trường hợp mắc biến chứng của bệnh lý động mạch để cứu sống người bệnh.  Chỉ định như sau:

  • Đặt stent động mạch vành: ngăn ngừa nhồi máu cơ tim, điều trị đau thắt ngực.
  • Đặt stent động mạch cảnh: phòng đột quỵ não do hẹp cảnh nặng.
  • Đặt stent động mạch ngoại biên: cải thiện tưới máu chi, ngăn hoại tử và cắt cụt.

Đặt stent mạch vành

Đặt stent mạch vành là một thủ thuật can thiệp hiện đại giúp điều trị hiệu quả bệnh lý động mạch vành, giúp ngăn ngừa nguy cơ nhồi máu cơ tim và các biến chứng tim mạch nguy hiểm khác. Là phương pháp ít xâm lấn, an toàn, hiệu quả nhanh chóng, can thiệp bằng cách đặt stent mang nhiều ưu điểm như:

  • Cải thiện triệu chứng đau ngực, khó thở.
  • Giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim và nguy cơ khởi phát các biến chứng tim mạch nặng.
  • Đặt stent giúp người bệnh hồi phục nhanh hơn so với phẫu thuật mổ mở để bắc cầu mạch vành.
4 74

Đặt stent mạch vành được thực hiện trong phòng mổ vô khuẩn với hệ thống trang thiết bị hiện đại

Đặt stent tim mạch thường được chỉ định khi động mạch vành bị hẹp trên 70%, xuất hiện cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim cấp. Ngoài ra, những trường hợp đã điều trị nội khoa nhưng không có hiệu quả cũng nên can thiệp đặt stent sớm để tái thông dòng máu và ngăn ngừa biến chứng.

Đặt stent động mạch cảnh

Động mạch cảnh đóng vai trò quan trọng trong quá trình cung cấp máu và oxy cho não. Do vậy, tình trạng hẹp hay tắc nghẽn động mạch cảnh có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng. Đặt stent động mạch cảnh là phương pháp điều trị thích hợp để làm giảm tắc nghẽn tại hệ thống các động mạch tới não, giúp máu lưu thông ổn định, giảm nguy cơ hình thành cục máu đông gây nhồi máu não.

Đặt stent não được chỉ định khi người bệnh có tình trạng hẹp >70% động mạch cảnh, hoặc có mức độ hẹp từ 50% trở lên nếu kèm theo cơn đột quỵ nhẹ, hoặc các triệu chứng thiếu máu não thoáng qua (TIA). Ngoài ra, thủ thuật đặt stent cũng được chỉ định khi người bệnh cao tuổi, có bệnh lý nền về phổi, tim mạch, không đủ sức khỏe để thực hiện ca phẫu thuật bóc tách nội mặc động mạch cảnh.

Đặt stent động mạch ngoại biên

Động mạch ngoại biên bao gồm các mạch máu nằm xa tim, thuộc vị trí các tay, chân, chi dưới. Do vậy khi gặp xỡ vữa, tắc nghẽn nghiêm trọng vùng động mạch này, có thể dẫn đến tê đau, loét, nghiêm trọng nhất là hoại tử chi và phải loại bỏ phần chi để bảo tổn tính mạng. So với bắc cầu mạch vành, đặt stent là phương pháp ít xâm lấn hơn, an toàn với thời gian nhanh chóng, là lựa chọn an toàn cho người mắc bệnh mức độ vừa và nặng.

Quy trình đặt stent

Chuẩn bị trước thủ thuật

Trước thủ thuật đặt stent, người bệnh cần cung cấp đầy đủ thông tin cho bác sĩ về tiền sử dị ứng, tiền sử bệnh nền và các loại thuốc đang sử dụng. Ngoài ra, cần thực hiện các bước kiểm tra để có đủ thông tin cần thiết về tình trạng người bệnh, cụ thể như sau:

  • Thực hiện các bước khám tổng quát, xét nghiệp như: điện tim, siêu âm tim, xét nghiệm máu, chụp cắt lớp vi tính,…
  • Giải thích đầy đủ về thủ thuật, hướng dẫn người bệnh nhịn ăn, uống và cho ngưng sử dụng 1 số loại thuốc cần thiết.
  • Đến ngày can thiệp đặt stent, người bệnh sẽ được đưa vào phòng mổ để tiến hành gây tê cục bộ tại vị trí mở đường vào mạch máu.

Thực hiện đặt stent

Phương pháp đặt stent mạch vành được can thiệp trực tiếp qua da nên có mức độ xâm lấn tối thiểu và khá an toàn. Thủ thuật bao gồm các bước như sau:

  • Mở đường vào mạch máu: bác sĩ sát trùng cho bệnh nhân và tạo một đường nhỏ ở động mạch để đưa ống thông vào. Ống được luồn vào mạch máu và dẫn đến động mạch cần can thiệp dưới sự dẫn đường của màn tăng sáng, giúp theo dõi kĩ đoạn hẹp mạch.
  • Nong mạch bằng bóng: một bóng nhỏ được gắn ở đầu ống thông, được bơm căng để nong phần mạch bị hẹp. Đây là bước cần thiết để mở rộng lòng mạch, đưa mạch về kích thước chuẩn để tiến hành đặt stent.
  • Đặt stent vào mạch máu: stent được đưa đến đúng vị trí cần can thiệp. Khi bóng được bơm căng, stent được mở rộng vào áp sát thành mạch máu, giúp mạch máu luôn thông thoáng.
  • Kiểm tra hiệu quả: bác sĩ bơm thuốc cản quang vào trong vị trí động mạch đã đặt stent và chụp lại để theo dõi hiệu quả lưu thông của dòng máu.
  • Kết thúc thủ thuật: rút ống thông và các dụng cụ ra khỏi cơ thể người bệnh.

Trong suốt quá trình thực hiện, người bệnh được theo dõi sát các chỉ số sinh tồn như nhịp tim, mạch đập, huyết áp, oxy. Thủ thuật đặt stent có thể kéo dài trong khoảng 30 – 60 phút, tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân.

3 88

Hình ảnh mô tả quá trình đặt stent mạch vành

Rủi ro và biến chứng có thể gặp sau khi đặt stent

Đặt stent là một thủ thuật an toàn, ít xâm lấn với sự dẫn đường của các thiết bị chẩn đoán hình ảnh hiện đại. Tuy nhiên, người bệnh vẫn có thể gặp các rủi ro không mong muốn như sau:

  • Chảy máu, nhiễm trùng tại vị trí chọc dò mạch.
  • Tổn thương mạch máu: bóc tách thành mạch, thủng mạch, co thắt mạch.
  • Có thể xảy đến biến chứng đặc thù tùy theo vị trí đặt stent: động mạch vành (rối loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim), động mạch cảnh (đột quỵ não), động mạch ngoại biên (thiếu máu chi, có thể cần can thiệp lại).
  • Biến chứng tắc mạch: tắc mạch não, mạch quay, mạch đùi,…
  • Stent lệch vị trí, gãy, tắc nghẽn.
  • Nguy cơ dị ứng, suy thận do thuốc cản quang.

Do vậy, người bệnh cần tuân thủ chặt chẽ các chỉ định của bác sĩ về điều trị thuốc, theo dõi sau can thiệp đặt stent,… để tránh nguy cơ phát sinh những rủi ro không mong muốn.

Lưu ý quan trọng sau khi đặt stent

Sau khi đặt stent, người bệnh sẽ được nghỉ ngơi, theo dõi tại viện trong khoảng 6 – 24 giờ sau đó để đảm bảo không có biến chứng nguy hiểm. Ngoài ra, cần theo dõi kĩ các dấu hiệu bất thường tại vị trí vùng đặt kim như: sưng tấy, chảy máu, nhiễm trùng,… Hoặc nếu bị đau ngực, khó thở, thay đổi về nhiệt độ, thay đổi màu sắc của chân, cánh tay đã thực hiện thủ thuật, người bệnh cần báo ngay cho bác sĩ để có phương án xử lý kịp thời.

Sau khi xuất viện, người bệnh cần được chăm sóc và theo dõi theo các lưu ý như sau:

  • Tuân thủ thuốc: sử dụng theo đúng chỉ định của bác sĩ để ngăn ngừa hình thành máu đông trong stent, giảm nguy cao tái hẹp mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim hoặc các biến chứng tim mạch khác. Người bệnh tuyệt đối không nên ngưng thuốc đột ngột bởi có thể gây nguy hiểm đến tính mạng.
  • Tái khám định kỳ: cần khám lại với bác sĩ để được theo dõi hiệu quả sau đặt stent và kịp thời điều chỉnh phác đồ điều trị phù hợp.
  • Theo dõi triệu chứng: nếu có các dấu hiệu như đau ngực, khó thở hay bất thường về nhịp tim, cần kiểm tra sớm để xử trí phù hợp.
  • Lối sống lành mạnh: bao gồm thay đổi chế độ ăn lành mạnh, tập thể dục nhẹ nhàng hàng ngày và ngưng sử dụng chất kích thích như thuốc lá, rượu, bia,…
5 43

Thức ăn cho người đặt stent cần đảm bảo đủ dinh dưỡng, nhiều chất béo tốt và hạn chế muối, đồ nhiều dầu mỡ

Đặt stent là thủ thuật can thiệp tối ưu đối với các trường hợp tắc hẹp động mạch – không chỉ giúp tái thông dòng chảy kịp thời để cứu sống người bệnh, mà còn có ý nghĩa quan trọng giúp cải thiện triệu chứng, ngăn ngừa biến chứng giúp nâng cao chất  lượng cuộc sống và tuổi thọ của người bệnh.

Đọc tiếp
Quay lại
Hỏi đáp Bác sĩ
Viết câu hỏi

Đăng ký tư vấn

Cơ sở chuyên khoa liên quan
Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc - Phúc Trường Minh
  • Số 8 đường Châu Văn Liêm, Phường Từ Liêm, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
  • Hotline: +(84-24) 7300 8866
Đặt lịch ngay
Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc - Yên Ninh
  • Số 55 Yên Ninh, phường Ba Đình, Hà Nội
  • Hotline: (+84-24) 3927 5568
Đặt lịch ngay
Phòng khám Đa khoa Hồng Ngọc - Keangnam
  • Tầng 10 tòa nhà 70 tầng, tòa nhà Keangnam Hanoi Landmark Tower, phường Yên Hòa, Hà Nội
  • Hotline: (+84-24) 3927 5568
Đặt lịch ngay
Phòng khám Đa khoa Hồng Ngọc - Kosmo Tây Hồ
  • Tầng 1&2 Tòa nhà NoVo chung cư Kosmo, 161 Xuân La, phường Xuân Đỉnh, Hà Nội
  • Hotline: (+84-24) 3927 5568
Đặt lịch ngay