– Đang điều trị bằng các thuốc ảnh hưởng tới chuyển hóa của gan, như điều trị bằng phenytoin, carbamazepin (điều trị động kinh), rifampicin, isoniazid (điều trị lao).
Paracetamol thường dùng đường uống. Ðối với trẻ không uống được, có thể dùng dạng tọa dược đặt trực tràng. Khi trẻ đang bị viêm hậu môn, có chảy máu hậu môn,hay tiêu chảy thì không nên dùng tọa dược.
Trên thị trường có thể tìm thấy paracetamol riêng lẻ hay kết hợp với những họat chất khác như: chlorpheniramin, pseudoephedrin (dùng khi có kèm sổ mũi, nghẹt mũi), cafein, codein, dextropropoxyphen (tăng tác dụng giảm đau), dextromethorphan (giảm ho), ibuprofen (tăng tác dụng hạ sốt, giảm đau).
Nhiều dạng bào chế như: viên, gói thuốc bột, si-rô, tọa dược. Với nhiều hàm lượng: 80mg, 100mg, 120 mg, 150mg, 325mg, 500mg, 650mg, 150mg/5ml, 80mg/0,8 ml, 160mg/5ml, 250mg/5ml.
Tùy trường hợp, tùy lứa tuổi mà dùng thuốc phù hợp nhằm bảo đảm an toàn, hợp lý và đạt hiệu quả điều trị cao nhất.
Ibuprofen: Có tác dụng giảm đau, kháng viêm và hạ sốt.
Ibuprofen cũng cónhững tác dụng không mong muốn chung giống như các thuốc kháng viêm không steroid khác nhưng ít có tác dụng không mong muốn đối với dạ dày – ruột hơn, đó là một thuận lợi.
Ibuprofen cũng ảnh hưởng tới sự ức chế kết tập tiểu cầu, nhưng tác dụng này có thể hồi phục được.
Tác dụng hạ sốt mạnh hơn paracetamol. Tuy nhiên không dùng ibuprofen trong những trường hợp sau: – Loét dạ dày- tá tràng.
– Dị ứng với ibuprofen hay aspirin và các thuốc chống viêm không steroid khác (hen, viêm mũi, nổi mày đay sau khi dùng).
– Trẻ bị hen hay bị co thắt phế quản, rối loạn chảy máu, bệnh tim mạch, suy gan hoặc suy thận. Nên uống thuốc lúc ăn hay uống với sữa.
Sử dụng ibuprofen phải có chỉ định và sự theo dõi của bác sĩ. Khi dùng thuốc hạ sốt cho trẻ cần lưu ý
Khoảng thân nhiệt bình thường của trẻ từ 36,50C – 37,50C. Trẻ được xác định là sốt khi nhiệt độ trên 37,50C , sốt cao khi nhiệt độ trên 38,50C.
Cần đưa trẻ đến bệnh viện:
– Khi trẻ sốt trên 38,50C kèm theo 1 trong các điều kiện sau: trẻ dưới 2 tháng tuổi, bỏ bú, bỏ ăn, nôn ói, thở mệt, li bì, co giật.
– Trẻ sốt cao liên tục (39 – 410C), khi cho trẻ uống thuốc hạ sốt thì bớt sốt nhưng sau đó vài giờ thì sốt cao lại. – Sốt cao kéo dài hơn 2 ngày.
Đối với trẻ lớn hơn, ít có nguy cơ bị biến chứng của sốt (co giật), có thể dùng thuốc điều trị mỗi khi có cơn sốt, không nhất thiết phải uống thường xuyên.
Các thuốc hạ sốt không được dùng tuỳ tiện. Tránh uống các loại thuốc khác nhau nhưng có cùng hoạt chất, gây ngộ độc do quá liều.
Không cần thiết phải phối hợp nhiều thuốc hạ sốt cùng lúc, trừmột số trường hợp theo chỉ định của bác sĩ.