Cả người lớn và cả trẻ em đều rất dễ mắc phải bệnh thủy đậu (hay còn gọi với tên bệnh trái rạ, phỏng rạ). Triệu chứng điển hình của bệnh thủy đậu là phát ban những nốt mụn nước, tuy không nguy hiểm tới tính mạng người mắc nhưng biến chứng của bệnh thủy đậu sẽ có ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe.
Nhận biết triệu chứng bệnh thủy đậu
Varicella zoster virus (VZV) được xác định là nguyên nhân chính gây nên bệnh thủy đậu. Sau khi người bình thường có sự tiếp xúc với nguồn lây bệnh, thủy đậu có thời gian ủ bệnh từ 2 – 3 tuần, phổ biến là từ 14 – 16 ngày.
Đặc tính của virus gây bệnh thủy đậu là các đợt phát ban liên tiếp kèm theo những đặc điểm như nổi sẩn, ngứa rát, mụn mủ, mụn nước có kích thước đường kính từ 1 – 3 mm, chứa nhiều dịch trong.
Nếu nốt mụn thủy đậu bị nhiễm vi trùng thì nốt mụn nước sẽ to hơn, có màu đục do chứa mủ, vảy tiết mọc lên trên bề mặt da, lâu này sẽ thành sẹo và đi kèm với triệu chứng nhẹ trên toàn thân.
Bệnh thủy đậu ở người lớn khi bị nhiễm trùng tiên phát có thể gây biến chứng viêm phổi, viêm não.
Cụ thể, để nhận biết bệnh thủy đậu cần căn cứ vào các triệu chứng như sau:
Giai đoạn tiên phát
Tùy trường hợp sẽ có triệu chứng tiên phát ở mức độ nặng nhẹ khác nhau, về cơ bản sẽ gồm nhức đầu, đau mình, sổ mũi ở trẻ em. Còn người lớn có biểu hiện thường rõ hơn, có nhiều người triệu chứng nhẹ hoặc không có.
Giai đoạn toàn phát
Sau khi triệu chứng tiên phát xuất hiện được 24 – 36 giờ, người mắc bệnh thủy đậu sẽ sốt vừa phát, xuất hiện phát ban trên da. Ban đầu các tổn thương sẽ mọc ở đầu và mặt, tiếp đến lan ra thân mình và các chi, đặc biệt mọc nhiều ở vùng tì ép ít như mạn sườn, nách, liên bả, kheo, có khi dày đặc ở mặt và thân mình, các chi ít hơn. Hiếm khi bị ở bàn chân và bàn tay.
Những nốt phát ban lúc đầu có dạng vết chấm, nổi sẩn phù và khó quan sát thấy, trong vòng 24 – 48 giờ sẽ biến thành mụn nước như giọt nước, nông, có thành mỏng, xung quanh có quầng viêm đỏ và kèm theo các cơn ngứa ran.
Từ 8 – 12 giờ tiếp theo, mụn nước có chứa dịch màu vàng nhạt, trở nên lõm xuống và chuyển biến nhanh chóng thành mụn mủ màu trắng mịn, cuối cùng chuyển thành vảy tiết màu đỏ nâu. Sau 1 – 3 tuần, vảy tiết sẽ rụng để lại vết hồng, một số có nền hơi lõm, có thể chuyển thành sẹp một thời gian dài hay sẹo vĩnh viễn.
Biến chứng của bệnh thủy đậu nguy hiểm không?
Nếu không điều trị đúng cách và nhanh chóng, kịp thời, biến chứng của bệnh thủy đậu sẽ xảy ra và gây ảnh hưởng lớn tới sức khỏe tổng thể của người bệnh.
Các biến chứng của bệnh thủy đậu tiêu biểu có:
- Viêm tai ngoài, viêm tai giữa
, viêm phổi, viêm thanh quản do thủy đậu biến chứng.Nặng nề hơn có một số trường hợp nặng xảy ra phổ biến ở trẻ sơ sinh, người lớn và ở những người có hệ miễn dịch kém sẽ bị viêm thận cấp (tiểu ra máu), viêm phổi
, viêm tiểu não, viêm não… là biến chứng của bệnh thủy đậu vô cùng nguy hiểm, có thể nguy hiểm đến tính mạng khi cấp cứu không kịp thời hoặc để lại di chứng sau này.- Biến chứng của bệnh thủy đậu gây viêm da
do bội nhiễm vi khuẩn.Có thể nhìn thấy nốt thủy đậu có dấu hiệu mưng mủ, để lại sẹo sau khi khỏi, đôi khi là sẹo rất sâu, hồi phục khó và dễ nhầm lẫn với nốt đậu mùa. Có trường hợp, nốt thủy đậu bị hoại tử ở người bệnh bị suy dinh dưỡng nặng. Nốt mụn nước còn bị xâm nhập bởi bội nhiễm tụ cầu và liên cầu, chốc, nhọt, viêm mô tế bào và hoại tử, nặng hơn vi trùng gây nhiễm trùng huyết.
- Biến chứng của bệnh thủy đậu nguy hiểm đối với phụ nữ mang thai:
Bệnh thủy đậu ở phụ nữ mang thai dễ gây ra biến chứng nặng, đặc biệt là viêm phổi. Nếu trong thời kỳ 3 tháng đầu, phụ nữ mang thai bị thủy đậu sẽ có nguy cơ cao virus gây sẩy thai, hay khi sinh ra trẻ sẽ bị thủy đậu bẩm sinh với nhiều dị tật như đầu nhỏ, co gồng tay chân, bại não, nhẹ cân, chậm phát triển... Còn nếu trong trong những ngày cận kề sinh nở hoặc sau sinh mà phụ nữ mang thai, sản phụ bị thủy đậu thì trẻ có nguy cơ bị lây bệnh rất nặng với mụn nước nổi nhiều và dễ bị biến chứng viêm phổi, viêm đường hô hấp...
Bên cạnh đó, biến chứng của bệnh thủy đậu ở cả người lớn và trẻ em đều có thể gặp phải là viêm phổi nặng do virus, nhiễm khuẩn huyết (liên cầu khuẩn, tụ cầu khuẩn), viêm thận cấp tính (liên cầu khuẩn), ban xuất huyết giảm tiểu cầu.
Thậm chí, cho dù bệnh nhân thủy đậu đã khỏi bệnh nhưng trong các hạch thần kinh, siêu vi thủy đậu vẫn còn tồn tại dưới dạng bất hoạt (ngủ đông). Nên khi có điều kiện thuận tiện như sức đề kháng cơ thể kém hoặc có yếu tố gì khác tác động, thì siêu vi vẫn sẽ tái hoạt trở lại sau nhiều năm, có thể là 10, 20, 30 năm… và gây nên bệnh Zona thần kinh (còn gọi là bệnh giời leo).
Địa chỉ tiêm phòng vắc xin ngừa thủy đậu uy tín tại Hà Nội
Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc có triển khai dịch vụ tiêm vắc xin ngừa thuỷ đậu và các loại vắc xin khác cho mọi lứa tuổi. Khi chọn dịch vụ tiêm chủng tại Hồng Ngọc, quý khách hàng sẽ cảm nhận được nhiều ưu điểm vượt trội, cụ thể:
Hệ thống 7 cơ sở tiêm chủng phủ rộng khắp Hà Nội.
Khám sàng lọc, tư vấn đầy đủ trước tiêm chủng cho trẻ.
Loại bỏ nỗi lo của cha mẹ về sự khan hiếm và tăng giá vắc xin.
Nguồn vắc xin được nhập khẩu từ Mỹ, Pháp, Bỉ, Đức… phù hợp theo độ tuổi cần tiêm chủng, đảm bảo nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng từ khâu kiểm nhập, bảo quản đến khi sử dụng.
Có hệ thống tủ làm lạnh hiện đại, đảm bảo các loại vắc-xin luôn được bảo quản một cách tốt nhất.
Đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng giàu kinh nghiệm, chuyên nghiệp, thấu hiểu tâm lý trẻ và áp dụng cách giảm đau hiệu quả cho trẻ trong quá trình tiêm chủng.
Theo dõi chặt chẽ phản ứng sau tiêm của trẻ trước khi ra về.
Phòng theo dõi sau tiêm chủng được trang bị đầy đủ các phương tiện cấp cứu; đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng được đào tạo về xử trí cấp cứu phản vệ nhằm đảm bảo xử lý kịp thời, đúng phác đồ khi có sự cố xảy ra.
Phòng tiêm chủng thoáng mát, sạch sẽ giúp trẻ có cảm giác thoải mái trước và sau khi tiêm chủng.
Để được tư vấn dịch vụ Tiêm chủng cho trẻ tại Bệnh viện Hồng Ngọc, quý khách hàng vui lòng liên hệ Hotline: 0949.416.006 hoặc đăng ký lịch trực tuyến TẠI ĐÂY.
**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.