Mắc bệnh thủy đậu khi mang thai sẽ dẫn đến nhiều biến chứng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cả mẹ và thai nhi. Do đó, phòng ngừa và điều trị bệnh hiệu quả là biện pháp cần thực hiện ngay để bảo vệ sức khỏe của cả hai mẹ con.
Bệnh thủy đậu là gì?
Bệnh thuỷ đậu, bà con ta quen gọi là bệnh phỏng rạ (ở miền Bắc), bệnh trái rạ (ở miền Nam), là bệnh lây qua đường hô hấp hoặc do tiếp xúc trực tiếp với virus Varicella zoster. Biểu hiện rõ rệt nhất của bệnh lý này là những mụn nước có kích thước như hạt đậu nổi khắp cơ thể, kể cả ở niêm mạc mắt và miệng.
Thủy đậu thường xảy ra trong thời điểm giao mùa, đặc biệt là vào tháng 3 hàng năm. Bệnh có thể xảy ra ở mọi nơi, trên mọi đối tượng, tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh thường cao ở các đô thị, nơi đông dân. Đối tượng dễ mắc bệnh nhất là trẻ từ 2 - 7 tuổi chưa được tiêm phòng thủy đậu; ít khi gặp ở trẻ dưới 6 tháng. Người lớn cũng có thể mắc bệnh nếu có tiếp xúc với nguồn virus.
Triệu chứng của bệnh thủy đậu khi mang thai
Bệnh thủy đậu khi mang thai có thời gian ủ bệnh không triệu chứng khoảng 14 - 15 ngày. Sau giai đoạn này, bệnh sẽ phát những triệu chứng rõ rệt.
Nổi mụn nước: Ban đầu bà bầu sẽ thấy các mụn nước giống nốt ban mọc trên bề mặt da và niêm mạc. Chúng mọc khá thưa và xuất hiện thành từng đợt, gây ngứa rát. Chính vì vậy, ở cùng một vùng da, chúng ta sẽ thấy nhiều nốt thủy đậu với các kích thước khác nhau, nốt to, nốt nhỏ, nốt đỏ, nốt đã đóng vảy.
- Sốt cao, suy nhược và mệt mỏi
- Có nốt mủ: Trong trường hợp bị mắc thủy đậu bội nhiễm, mẹ bầu sẽ thấy các mụn nước dần có nhân mủ, sưng to, ngứa nóng và gây sốt.
Thai phụ cần lưu ý, nếu không điều trị, thủy đậu sẽ không tự khỏi. Các nốt mụn nước trên cơ thể sau 3 ngày có thể tự vỡ ra, khô lại và đóng vảy, nhưng sẽ mọc lại to hơn, nhiều mủ hơn nếu mẹ bầu chủ quan. Có nhiều trường hợp nặng, đậu mọc dày chi chít, tới hơn một nghìn nốt; mọc cả ở niêm mạc miệng, kết mạc mắt rồi vỡ ngay.
Liên hệ hotline 0919 645 271 hoặc điền thông tin vào form dưới đây để nhận tư vấn thai sản trọn gói cùng các bác sĩ Sản khoa giàu kinh nghiệm
Tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh thủy đậu khi mang thai
Theo thống kê của trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh thủy đậu khi mang thai rơi vào khoảng 0.3%. Tại Anh, con số này có thể cao hơn trong thời điểm giao mùa (0.4%). Điều này có nghĩa là, cứ 1000 thai phụ sẽ có 3 - 4 mẹ mắc thủy đậu. Tại Mỹ, hàng năm có khoảng 9000 bà bầu bị mắc thủy đậu.
Một số nghiên cứu khác cho thấy, có khoảng 0.07% phụ nữ mắc bệnh thủy đậu khi mang thai là nguyên phát (mắc bệnh lần đầu). Nguyên nhân là do trước đó chị em đã được tiêm phòng để kiểm soát bệnh lý tối ưu.
Bệnh thủy đậu ảnh hưởng đến thai kỳ như thế nào?
Bệnh thủy đậu thông thường không quá nguy hiểm nhưng với bà bầu thì lại là một nỗi lo lớn. Thai phụ mắc bệnh thủy đậu khi mang thai có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm cho cả mẹ và thai nhi.
Khoảng 20% thai phụ nhiễm bệnh thủy đậu có nguy cơ viêm phổi do virus varicella - virus gây bệnh có tỉ lệ tử vong lên đến 40%. Ở phụ nữ mang thai mắc bệnh thủy đậu, virus này có thể phát triển mạnh mẽ và gây tử vong lên đến 50%.
Mẹ bầu bị thủy đậu khi đang mang thai có thể dẫn đến các biến chứng bất thường ở trẻ sơ sinh như đầu nhỏ, bất thường tứ chi và đục thủy tinh thể. Tất nhiên, sự ảnh hưởng của bệnh trên thai nhi sẽ tùy thuộc vào từng giai đoạn tuổi thai:
Trong 3 tháng đầu, đặc biệt từ tuần thứ 8 đến 12 của thai kỳ, nếu mẹ bầu bị bệnh thủy đậu, nguy cơ thai nhi mắc hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 0,4%. Tỷ lệ này thấp do mẹ bầu sau khi được điều trị đã có thể truyền kháng thể phòng thủy đậu cho trẻ, hạn chế nguy cơ bệnh lý ngay từ trong bụng mẹ.
Trong tam cá nguyệt thứ 2, đặc biệt tuần thứ 13 – 20, nguy cơ thai nhi bị hội chứng thủy đậu bẩm sinh là 2%. Sau tuần 20 của thai kỳ, mẹ bị bệnh thủy đậu khi mang thai hầu như không ảnh hưởng đến bé.
Tuy nhiên, nếu người mẹ nhiễm bệnh trong vòng 5 ngày trước sinh và 2 ngày sau sinh, bé sơ sinh dễ bị bệnh thủy đậu lan tỏa do mẹ chưa có đủ thời gian tạo kháng thể truyền cho thai nhi trước sinh. Tỉ lệ tử vong do thủy đậu bẩm sinh lúc này lên đến 25 – 30% số trường hợp bị nhiễm.
Có thể bạn quan tâm:
Bị thủy đậu khi mang thai có giữ được con không?
Ngoài việc lo sợ mắc bệnh thủy đậu khi mang thai, nhiều thai phụ còn thắc mắc không biết có nên bỏ thai nếu mắc bệnh thủy đậu không. Theo các bác sĩ, không phải mẹ bị thủy đậu thì chắc chắn sẽ sinh con bị dị tật. Thủy đậu chỉ gây ảnh hưởng với thai nhi nêu mẹ bầu mắc bệnh trước khi tuổi thai được 20 tuần. Nếu mẹ bầu mắc bệnh trong 2 tháng đầu mang thai, mẹ cần thăm khám thai kỳ thường xuyên, theo đúng chỉ định của các bác sĩ.
Mắc bệnh thủy đậu khi mang thai nếu được theo dõi và điều trị kịp thời, đúng phác đồ thì sẽ không gây hại đến bé. Hơn hết, nếu mẹ mắc thủy đậu và đã điều trị khỏi, bé sinh ra có thể được thừa hưởng kháng thể từ mẹ, có tác dụng chống chọi với virus gây bệnh trong những năm tháng đầu đời. Chính vì thế, mẹ bầu không cần quá lo lắng về vấn đề bị thủy đậu thì nên giữ hay bỏ thai.
Bên cạnh việc điều trị theo chỉ định của bác sĩ chuyên môn, mẹ bầu cũng cần bổ sung nước, ăn uống đủ chất và giữ tinh thần lạc quan để đảm bảo sức khỏe cho bé.
Cách xử lý khi bị bệnh thủy đậu khi mang thai
Cách tốt nhất để tránh bệnh thủy đậu khi mang thai là nên kiểm tra sức khỏe thật kỹ trước khi có thai, tiêm phòng để đảm bảo có một khoảng thời gian mang thai khỏe mạnh.
Trong trường hợp phát hiện mình có thể bị nhiễm bệnh thủy đậu, quan trọng là cần cung cấp cho cơ thể đủ nước và chất dinh dưỡng để hệ miễn dịch hoạt động tối ưu. Tất cả những loại thuốc được dùng để điều trị bệnh thủy đậu ở mẹ bầu đều cần có sự cho phép của các bác sĩ có chuyên môn.
Tùy vào từng trường hợp và mức độ bệnh, bác sĩ có thể cho phép mẹ bầu sử dụng Acyclovir đường tĩnh mạch để ức chế virus gây bệnh.
Đối với việc chăm sóc khi thai phụ bị thủy đậu thì cần để người bệnh nghỉ ngơi, uống nhiều nước, ăn thức ăn lỏng dễ tiêu hóa, tăng cường các thức ăn có vitamin C để tăng sức đề kháng của cơ thể.
Giữ vệ sinh thân thể, tránh làm vỡ những bóng nước vì có nguy cơ bội nhiễm. Nếu có những dấu hiệu nặng hơn, cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám và có những bước điều trị kịp thời, tránh những biến chứng nguy hiểm hơn có thể có.
Phòng ngừa bệnh thủy đậu khi mang thai
Cách dự phòng là nên chủng ngừa bệnh thủy đậu khi còn bé hoặc ít nhất 3 tháng trước khi mang thai. Trong trường hợp, bà bầu bị thủy đậu nên tránh tiếp xúc với người bệnh thủy đậu.
Thuỷ đậu vốn là một bệnh nhẹ nhưng nếu không được phát hiện sớm, không được chăm sóc chu đáo, không được điều trị kịp thời và đúng cách, bệnh sẽ nặng, và gây nhiều biến chứng nguy hiểm.
Bệnh thủy đậu khi mang thai được phòng ngừa bằng những cách sau:
ít nhất 3 tháng trước khi mang thai là biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả nhất hiện nay
Phụ nữ mang thai không được thăm nom hay chăm sóc người bệnh.
Giữ gìn vệ sinh cá nhân sạch sẽ
Môi trường sống cần được làm sạch, đảm bảo thông thoáng
Nếu tiếp xúc với người mắc bệnh, cần báo cho bác sĩ ngay để được điều trị bằng thuốc có kháng thể thủy đậu. Chú ý rằng nên thực hiện việc này trong vòng 4 ngày sau khi tiếp xúc.
Bị thủy đậu khi mang thai có được tiêm vắc - xin không?
Một câu hỏi nữa mà mẹ bầu thắc mắc là khi mang thai có được tiêm vắc - xin phòng bệnh thủy đậu không? Thực tế, vắc - xin phòng thủy đậu VZIG là vắc - xin giảm động lực, chính vì thế, khi tiêm vào cơ thể sẽ có một số tác dụng không mong muốn. Ngoài ra, với những mẹ bị thủy đậu đã có triệu chứng thì việc cần thiết là điều trị theo chỉ định của bác sĩ, tăng cường đề kháng bằng cách nghỉ ngơi và ăn uống đầy đủ.
Với trường hợp mẹ bầu bị phơi nhiễm với virus thủy đậu, các bác sĩ có thể sẽ chỉ định tiêm vắc - xin để phòng trường hợp viếu phát triển. Tuy nhiên, vắc - xin VZIG không phòng ngừa được nhiễm trùng bào thai, không có tác dụng ngăn ngừa hội chứng thủy đậu sơ sinh. Việc tiêm phòng này chỉ là phương pháp giảm biến chứng của bệnh lên mẹ. Chính vì vậy, các bác sĩ thường khuyến cáo mẹ bầu nên tiên phòng thủy đậu khoảng 3 tháng trước khi mang thai. Đây là thời gian tối thiểu để hệ miễn dịch có thể sản xuất đủ kháng thể chống lại bệnh.
Vì một thai kỳ khỏe mạnh, đừng chủ quan với bất kỳ biểu hiện bất thường nào.
*Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.
Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác: https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc