Sỏi tiết niệu là tình trạng rất phổ biến hiện nay. Sỏi tiết niệu gồm có sỏi thận, sỏi bàng quang, sỏi niệu quản và sỏi niệu đạo. Sau đây là thông tin chi tiết và cần thiết về sỏi tiết niệu và cách điều trị sỏi tiết niệu.
Hệ tiết niệu
Hệ tiết niệu nằm trong khoang bụng, đảm nhiệm chức năng lọc máu tự nhiên trong cơ thể, đào thải chất độc (ure, acid uric, amoniac) ra ngoài theo nước tiểu.
Hệ tiết niệu bao gồm:
2 quả thận chức năng chính là lọc máu;
2 bên niệu quản (ống dẫn nước tiểu từ thận đến bàng quang);
1 bàng quang chức năng chứa nước tiểu trước khi đào thải;
1 niệu đạo (ống dẫn từ bàng quang đến lỗ tiểu, đưa nước tiểu ra ngoài cơ thể).
Ở nam giới còn có tuyến tiền liệt cũng nằm trong hệ tiết niệu và niệu đạo còn có chức năng dẫn tinh dịch ra khỏi cơ thể khi xuất tinh.
Hệ tiết niệu có ý nghĩa quan trọng đối với sự sống.
Hệ tiết niệu khỏe, chất thải được tống ra khỏi cơ thể. Hệ tiết niệu không khỏe, chất thải đọng lại cơ thể, tích tụ gây tắc nghẽn.
Nếu suy thận sẽ liên đới tới nhiều cơ quan quan trọng khác trong cơ thể.
Nguyên nhân hình thành sỏi tiết niệu
Sỏi tiết niệu đa số hình thành từ thận, sau đó đi theo dòng nước tiểu tới các vị trí khác của đường niệu như niệu quản, bàng quang, niệu đạo.
Sỏi tiết niệu được hình thành từ xu hướng kết tinh, lắng đọng các tinh thể có trong nước tiểu.
Thành phần của nước tiểu bao gồm các tinh thể và các chất keo (bản chất là các mucoprotein, mucin, acid nucleic…). Khi nồng độ các chất keo trở nên đậm đặc (do nhiễm khuẩn, stress, Hội chứng cushing dẫn đến viêm đường tiết niệu, nước tiểu bị kiềm hóa, ứ đọng), các tinh thể có khả năng hình thành nên sỏi đặc biệt là trong điều kiện có thêm dị vật đường tiết niệu.
Có thể bạn quan tâm:
Phân loại sỏi tiết niệu
Phân loại sỏi tiết niệu có nhiều cách. Có thể phân theo tính chất sỏi hoặc vị trí sỏi.
Phân loại sỏi tiết niệu theo thành phần hóa học
Sỏi vô cơ
Sỏi oxalat canxi: thường màu đen, gai góc cản quang rõ;
Sỏi photphat canxi: màu vàng nhạt hoặc trắng đục, dễ vỡ;
Sỏi cacbonat canxi: màu trắng phấn, mềm và dễ vỡ.
Sỏi hữu cơ
Sỏi urat: màu trắng sữa, đục, có thể không cản quang mềm và hay tái phát;
Sỏi systin: màu vàng nhạt, mền hay tái phát;
Sỏi struvic: màu vàng trắng, thường do nhiễm khuẩn đường niệu loại vi khuẩn Proteus.
Ở Việt Nam, người bị bệnh sỏi tiết niệu đa số thường gặp là sỏi vô cơ với >80% là sỏi oxalat canxi và thường tồn tại dưới dạng hỗn hợp nhiều thành phần hóa học.
Phân loại sỏi tiết niệu theo vị trí
Phân loại theo vị trí có các loại: sỏi thận, sỏi niệu quản, sỏi bàng quang, sỏi niệu đạo. Trong đó tỷ lệ người mắc phải:
Sỏi thận: 40% gồm có: sỏi bể thận, sỏi đài thận, sỏi đài bể thận, sỏi san hô, sỏi bán san hô;
Sỏi niệu quản: 28%;
Sỏi bàng quang: 26%;
Sỏi niệu đạo: 4%;
Đặc điểm sỏi tiết niệu
Số lượng sỏi tiết niệu
Không cố định từ 1 đến hàng trăm viên;
Sỏi niệu quản trước khi điều trị (tán sỏi) thường có 1 viên.
Kích thước sỏi tiết niệu
Kích thước sỏi tiết niệu không cố định từ và mm đến vài cm;
Sỏi bể thận thường có kích thước lớn hơn các loại sỏi ở vị trí khác.
Hình dạng sỏi tiết niệu
Sỏi tiết niệu có hình dạng đa dạng, tùy thuộc vào loại sỏi;
Sỏi thận thường là sỏi san hô, hình mỏ vẹt;
Sỏi niệu quản thường thuôn dài theo niệu quản.
Sỏi tiết niệu gây tổn thương hệ tiết niệu như thế nào?
Sỏi gây tắc nghẽn
Sỏi tiết niệu tại bể thận có thể gây tắc ứ hoàn toàn hoặc một phần tùy thuộc và kích thước sỏi khiến cho nhu mô thận giãn mỏng dần, dung tích đài bể thận tăng lên, nhu mô bị teo xơ gây mất chức năng thận dần dần.
Nếu sỏi ở niệu quản gây tắc nghẽn niệu quản cũng làm giãn nhu động và xơ hóa niệu quản dần dần.
Sỏi ở bàng quang kích thước quá lớn, không thoát ra được khỏi niệu đạo có thể gây bí tiểu, nhiễm khuẩn ngược dòng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thận hoặc biến chứng rò bàng quang hoặc teo bàng quang rất nguy hiểm.
Trong trường hợp sỏi thận đồng thời gây tắc nghẽn cả hai bên thận và niểu quản có thể gây suy thận cấp.
Có thể bạn quan tâm:
Tổn thương do cọ sát
Các loại sỏi nhất là sỏi cứng và gai góc như sỏi oxalat canxi một khi cọ sát có thể làm rách, làm xước niêm mạc đài bể thận, niệu quản tạo điều kiện cho nhiễm trùng tiết niệu xảy ra.
Sự cọ sát còn gây chảy máu trong hệ tiết niệu, đẩy nhanh quá trình xơ hóa nhu mô thận và ống dẫn niệu, làm hẹp đường dẫn niệu khiến tình trạng tắc nghẽn nghiêm trọng hơn. Kết quả cuối cùng là suy thận.
Nhiễm trùng tiết niệu
Tình trạng nhiễm trùng tiết niệu có thể xảy ra do tắc nghẽn hoặc cọ sát của sỏi với thành bể thận, ống niệu quản...gây phù nề, loét niêm mạc, xơ hóa dần dần dẫn đến suy thận.
Ngoài ra, quá trình nhiễm trùng tiết niệu cũng đào thải không ít xác vi khuẩn, bạch cầu, tế bào biểu mô. Xu hướng lắng đọng, kết tinh tại đường tiết niệu là không ngừng, trong điều kiện có dị vật càng thêm thuận lợi sẽ tiếp tục hình thành sỏi mới.
Nguyên nhân gây ra sỏi tiết niệu
Những yếu tố làm tăng nguy cơ gây ra sỏi tiết niệu:
Bệnh sử gia đình hoặc cá nhân: Nếu trong gia đình có người bị sỏi tiết niệu thì bạn cũng có khả năng bị sỏi. Người từng bị sỏi tiết niệu hoặc đang bị sỏi có thể tái phát hoặc bị thêm ở vị trí khác;
Mất nước: Không uống đủ nước có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận;
Một số chế độ ăn kiêng: Chế độ ăn giàu protein, natri (muối) và đường có thể làm tăng nguy cơ mắc một số loại sỏi;
Bệnh tiêu hóa và phẫu thuật: Phẫu thuật cắt dạ dày; bệnh viêm ruột; tiêu chảy mãn tính có thể gây ra những thay đổi trong quá trình tiêu hóa. Từ đó, ảnh hưởng đến sự hấp thụ canxi và nước, làm tăng mức độ của các chất tạo sỏi trong nước tiểu;
Các bệnh khác: Các bệnh và tình trạng có thể làm tăng nguy cơ sỏi thận bao gồm nhiễm toan ở ống thận; cystin niệu; cường cận giáp; một số loại thuốc; một số bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu.
Nhận biết triệu trứng sỏi tiết niệu
Các triệu chứng sỏi tiết niệu sẽ khác nhau tùy vào vị trí sỏi hình thành, từ không có triệu chứng nào (bệnh nhân tình cờ phát hiện sỏi khi đi khám) tới những triệu chứng rầm rộ.
Nhìn chung triệu chứng sỏi tiết niệu phổ biến nhất là:
Đau là triệu chứng sỏi tiết niệu đặc trưng nhất
Hay gặp nhất ở người bị sỏi tiết niệu là đau ở vùng thắt lưng. Tình trạng đau âm ỉ kéo dài hoặc thành cơn đột ngột dữ dội, lan ra phía trước hoặc lan tới vùng bẹn sinh dục. Cơn đau sỏi tiết niệu sẽ tự nhiên xuất hiện, đặc biệt sau khi người bệnh vận động gắng sức, thời gian đau kéo dài vài phút, tự hết hoặc cần có thuốc hỗ trợ.
Đi tiểu bất thường
Người bệnh sỏi tiết niệu sẽ bị đái buốt (đái buốt cuối bãi đái hoặc đái buốt toàn bộ bãi đái), đái ngắt ngừng (không tiểu một mạch, ngừng tiểu gián đoạn, thay đổi tư thế lại tiểu được tiếp), tiểu khó, bí tiểu hoàn toàn, tiểu đục, tiểu ra máu (nước tiểu màu hồng đỏ hay phát hiện hồng cầu trong nước tiểu nhờ xét nghiệm).
Sốt
Người bị sỏi tiết niệu có thể sốt do nhiễm khuẩn.
Các phương pháp chẩn đoán sỏi tiết niệu
Siêu âm thận và bàng quang
Siêu âm là một trong những phương pháp phổ biến được sử dụng để tìm kiếm các dấu hiệu của sỏi.
Siêu âm thận giúp đánh giá vị trí, kích thước, số lượng sỏi (phía sau sỏi là bóng cản âm) và mức độ tổn thương thận thông qua đánh giá kích thước và độ dày nhu mô thận hoặc phát hiện máu tụ.
Siêu âm bàng quang thực hiện khi bệnh nhân nhịn tiểu nhằm đánh giá kích thước, số lượng sỏi hay mức độ tổn thương bàng quang nếu có.
Chụp Xquang
Chụp Xquang có tiêm cản quang giúp phát hiện sỏi:
Sỏi thận: Hình cản quang hình san hô hay mỏ vẹt nằm trong hố thận giúp chẩn đoán sỏi thận;
Sỏi niệu quản: Hình thuôn nằm 2 bên cột sống, theo đường đi của niệu quản;
Sỏi bàng quang: Hình tròn nằm trong vùng tiểu khung.
Chụp Xquang thận tiêm thuốc tĩnh mạch (UIV)
Giúp xác định vị trí của sỏi kể cả sỏi không tiêm cản quang;
Giúp đánh giá chức năng của thận, hình dạng và sự lưu thông của hệ tiết niệu;
Chụp bể thận niệu quản ngược dòng (UPR)
Giúp xác định hình dạng và sự lưu thông và của hệ tiết niệu.
Không đánh giá được tổn thương nên chỉ là phương pháp bổ sung cho phương pháp UIV.
Chụp cắt lớp vi tính (CT)
Nhằm xác định các tổn thương thận như UIV nhưng chính xác hơn;
Giúp đánh giá tình trạng nhu mô thận, giãn đài bể thận.
Xét nghiệm máu và nước tiểu
Xét nghiệm công thức máu với số lượng hồng cầu (thấp) và bạch cầu (tăng) cho phép chẩn đoán tình trạng nhiễm khuẩn tiết niệu và tổn thương hệ tiết niệu.
Xét nghiệm nước tiểu tìm HC, BC hay các tinh thể oxalat, phosphat (thành phần có trong sỏi) đánh giá sự tồn tại của chúng.
Ngoài ra, xét nghiệm sinh hoá giúp định lượng urê, creatinin đánh giá tình trạng suy thận, đồng vị phóng xạ hay cấy khuẩn niệu đánh giá tình trạng nhiễm khuẩn hệ tiết niệu
Điều trị sỏi tiết niệu có được không?
Hoàn toàn có thể điều trị được sỏi tiết niệu, thời điểm sỏi còn nhỏ nếu điều trị kịp thời sẽ mang lại hiệu quả tối đa.
Trường hợp không phát hiện và điều trị sớm, sỏi có kích thước lớn sẽ gây nhiều biến chứng khiến việc điều trị khó khăn và phức tạp hơn, chi phí tốn kém, gây ảnh hưởng lớn tới kết quả điều trị và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Điều trị nội khoa, can thiệp ngoại khoa, mổ mở hoặc mổ nội soi là các phương pháp điều trị sỏi tiết niệu được áp dụng.
Cân nhắc điều trị nội khoa đối với những trường hợp sỏi kích thước nhỏ hơn 5mm, chưa gây biến chứng.
Phương pháp mổ mở hiện nay ít được áp dụng vì y học hiện đại đã có nhiều bước tiến lớn thay thế phương pháp này bằng các kỹ thuật mới, an toàn hơn, hạn chế xâm lấn như nội soi tán sỏi thận qua da chuẩn thức (Standard PCNL), nội soi tán sỏi thận qua da tối thiểu (Mini PCNL), nội soi niệu quản (Ureteroscopy), tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL).
Phòng ngừa sỏi tiết niệu
Một số cách phòng ngừa sỏi tiết niệu:
Nên uống ít nhất 2 lít nước mỗi ngày
Không dung nạp quá nhiều thực phẩm chứa oxalate như củ cải đường, đậu bắp, rau bina, củ cải Thụy Sĩ, khoai lang, trà, sô cô la và các sản phẩm đậu nành
Chế độ ăn hạn chế muối
Không tự ý bổ sung canxi
Tích cực vận động hạn chế lắng đọng sỏi và đào thải sỏi mới hình thành ra ngoài cơ thể
Khám và điều trị sỏi tiết niệu ở đâu?
Ở Việt Nam, sỏi tiết niệu thường chỉ được phát hiện thông qua tình cờ hoặc khi sỏi đã gây ra nhiều triệu chứng. Do đó, để ngăn ngừa sỏi tiết niệu phát triển lớn, gây biến chứng nguy hiểm, mỗi người cần thăm khám sức khỏe định kỳ đồng thời thăm khám ngay khi có những triệu chứng đầu tiên.
Bệnh viện Hồng Ngọc là một trong những địa chỉ uy tín trong việc khám và điều trị các bệnh liên quan đến đường tiết niệu đặc biệt là sỏi tiết niệu. Với hệ thống cơ sở vật chất hiện đại; phòng mổ đạt tiêu chuẩn quốc tế và đội ngũ bác sĩ tay nghề cao, giàu kinh nghiệm, Bệnh viện Hồng ngọc hiện đã làm chủ nhiều phương pháp phẫu thuật tiết niệu kỹ thuật cao, an toàn và hiệu quả.
**Lưu ý: Những thông tin cung cấp trong bài viết của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa. Người bệnh không được tự ý mua thuốc để điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh lý, người bệnh cần tới các bệnh viện để được bác sĩ thăm khám trực tiếp, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý.
Theo dõi fanpage của Bệnh viện Hồng Ngọc TẠI ĐÂY để có thêm những thông tin hữu ích về sức khỏe và các chương trình ưu đãi hấp dẫn từ bệnh viện.