Bệnh tim mạch là một trong những bệnh lí hàng đầu gây tử vong trên toàn thế giới. Do đó việc chẩn đoán chính xác, phát hiện và điều trị sớm là biện pháp kiểm soát hiệu quả nhất đối với các bệnh lý tim mạch. Với mong muốn đem lại cho mọi người một trái tim khỏe mạnh, một cuộc sống an vui, Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc cung cấp gói khám tầm soát bệnh lý tim mạch cho kết quả chính xác nhất.
Vì sao cần tầm soát bệnh lý tim mạch?
Theo ước tính của tổ chức Y tế Thế giới WHO, mỗi năm có khoảng 17,5 triệu người tử vong do bệnh tim mạch trên thế giới. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Hội Tim mạch, hiện có 25% dân số mắc bệnh về tim mạch và tăng huyết áp. Đặc biệt, trong những năm gần đây, bệnh lý tăng huyết áp đang có xu hướng trẻ hóa với nhiều bệnh nhân trong độ tuổi lao động. Tỉ lệ tăng huyết áp của những người từ 25 tuổi trở lên tại Việt Nam đã là 47%. Chính vì vậy, tầm soát bệnh lý tim mạch là một trong những biện pháp hàng đầu giúp bảo vệ sức khỏe của bạn và những người thân yêu. Bệnh tim mạch là nguyên nhân gây từ vong hàng đầu thế giới
Có thể kể đến một số bệnh tim mạch thường gặp như: Tăng huyết áp, đột quỵ, suy tim, tai biến mạch máu não, thiếu máu cơ tim mãn tính, hở van hai lá...
Khi nào cần tầm soát bệnh lý tim mạch?
- Khó thở: Triệu chứng này sẽ xuất hiện từ từ và tăng lên khi người bệnh gắng sức, đặc biệt khi nằm xuống. - Cảm giác đè nặng trong ngực, đau tức ngực: Là triệu chứng thường gặp nhất của bệnh tim. - Cơ thể tích nước, mặt, bàn chân căng phù: Triệu chứng phù do bệnh tim mạch thường là phù tím, phù mềm, bắt đầu từ hai bàn chân kèm theo tình trạng gan to, tĩnh mạch cổ nổi. - Thường xuyên mệt mỏi, kiệt sức: Do thiếu máu đến tim, não và phổi nên cơ thể thường xuyên mệt mỏi, kiệt sức khi thực hiện các hoạt động thường ngày. - Ho dai dẳng, khò khè: Do tim bơm máu không đủ cung cấp cho cơ thể khiến máu bị ứ đọng lại. Dịch ứ ở phổi trong thời gian dài sẽ gây ra tình trạng ho mạn tính, thở khò khè. Thường xuyên mệt mỏi, kiệt sức là một trong những dấu hiệu cảnh báo bệnh tim mạch
- Chán ăn, buồn nôn: Sự tích tụ của dịch trong gan, khiến người bệnh chán ăn, buồn nôn.
- Đi tiểu đêm: Do sự chuyển dịch lượng nước tích tụ trong cơ thể gây phù ở nhiều bộ phận đến thận nên người bệnh suy tim sẽ đi tiểu thường xuyên vào ban đêm.
- Tim đập nhanh, đánh trống ngực, mạch không đều: Đây là triệu chứng rõ rệt nhất của bệnh tim
- Thở nhanh, lo lắng, hồi hộp, lòng bàn tay đổ mồ hôi.
- Chóng mặt, ngất xỉu: Là triệu chứng thường gặp khi người bệnh bị rối loạn nhịp tim.
Các yếu tố nguy cơ dẫn đến bệnh lý tim mạch
- Hút thuốc lá: Nicotine và Carbon monoxide có trong khói thuốc lá là nguyên nhân hàng đầu gây co thắt các mạch máu, xơ vữa động mạch. - Chế độ ăn uống nhiều muối, chất béo và cholesterol. - Thói quen ít vận động, hoạt động thể dục thể thao. - Người thừa cân, béo phì. Người thừa cân béo phì có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch
- Stress, căng thẳng kéo dài
- Tăng cholesterol máu hình thành các mảng xơ vữa động mạch.
- Tăng huyết áp dẫn đến xơ cứng và dày thành các động mạch, thu hẹp các mạch máu.
- Tiêu đường: Bệnh tim là một biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường.
- Tuổi tác: Tuổi càng cao thì nguy cơ hẹp động mạch, suy yếu hoặc phì đại động mạch càng tăng.
- Tiền sử gia đình có người mắc bệnh tim.
Nội dung của gói khám tầm soát bệnh lý tim mạch tại Bệnh viện Hồng Ngọc
Dựa trên những nghiên cứu và thăm khám thực tế, các bác sĩ chuyên khoa Tim mạch – Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc đã xây dựng gói khám tầm soát bệnh lý tim mạch giúp phòng ngừa và phát hiện sớm các bệnh lý mạch, chung tay cùng cộng đồng vì một trái tim khỏe mạnh.GÓI KHÁM TẦM SOÁT BỆNH LÝ TIM MẠCH | ||||
STT | DANH MỤC KHÁM | Ý NGHĨA DỊCH VỤ | CƠ BẢN | NÂNG CAO |
Khám chuyên khoa | ||||
1 | Khám chuyên khoa Nội tim mạch | Đo huyết áp, đánh giá chỉ số cơ thể, tiền sử bệnh, kết luận tổng hợp và tư vấn sức khỏe. | x | x |
2 | Đo xơ vữa động mạch | Đánh giá các bất thường về xơ vữa động mạch,… | x | x |
Chẩn đoán hình ảnh | ||||
3 | Chụp X-quang số hóa phổi Thẳng (Không áp dụng với phụ nữ có thai) (Phim XQ trả qua QRCODE, không in bản cứng) | Đánh giá các bất thường trong lồng ngực, các bệnh về phổi như khối u trong phổi, viêm phế quản, viêm phổi, giãn phế quản - phế nang,… | x | x |
4 | Điện tâm đồ | Đánh giá các bất thường như thiếu máu cơ tim, hoại tử cơ tim, rối loạn dẫn chuyền của tim,… | x | x |
5 | Siêu âm tim | Đánh giá và chẩn đoán xác định các bất thường của cơ tim, van tim và các bệnh lý bẩm sinh. | x | x |
6 | Siêu âm động mạch chủ bụng | Chẩn đoán các bệnh lý động mạch chủ bụng. | x | |
7 | Siêu âm động mạch thận | Chẩn đoán, sàng lọc, theo dõi tăng huyết áp động mạch thận. | x | |
8 | Siêu âm động mạch 2 chân | Phát hiện và đánh giá mức độ hẹp của động mạch chi dưới. | x | |
9 | Siêu âm tĩnh mạch 2 chân | Chẩn đoán tình trạng suy tĩnh mạch chân. | x | |
Xét nghiệm | ||||
10 | Định lượng Glucose | Đánh giá đường máu tại thời điểm xét nghiệm | x | x |
11 | Định lượng mỡ 4TP (Cholesterol, Triglycerid, LDL-C, HDL-C) | Kiểm tra lượng mỡ máu nhằm sớm ngăn ngừa những rối loại do mỡ máu. | x | x |
12 | Định lượng (Urea + Creatinine) | Phát hiện sớm các bệnh lý về thận: thiểu năng thận, viêm cầu thận cấp, mạn, suy thận… | x | x |
13 | Đo hoạt độ ALT (GPT) + AST (GOT) | Chẩn đoán các bệnh lý về gan mật: Viêm gan cấp, mạn, tổn thương nhu mô gan,… | x | x |
14 | Định lượng Acid uric | Phát hiện sớm và theo dõi yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh về Tim mạch. | x | x |
15 | Định lượng CRP | Đánh giá viêm | x | x |
16 | Đo hoạt độ CK | Đánh giá sức khỏe của tim và tình trạng cơ bắp. | x | x |
17 | Đo hoạt độ CK-MB | x | x | |
18 | Tổng phân tích nước tiểu - 10 thông số | Phát hiện sớm các bệnh về đường tiết niệu. | x | x |
19 | Định lượng Troponin Ths | Đánh giá suy tim, nhồi máu cơ tim. | x | |
20 | Định lượng NT-proBNP | Sàng lọc, tiên lượng suy tim ở bệnh nhân khó thở hoặc suy tim đã qua chẩn đoán. | x |
Lưu ý: Danh mục và chi phí gói khám có thể thay đổi vào thời điểm mới nhất. Vui lòng liên hệ tới 0932232016 để được hỗ trợ tư vấn và đặt lịch.
Bệnh viện không có trách nhiệm hoàn lại chi phí cho các dịch vụ nằm trong trọn gói do khách hàng từ chối sử dụng hoặc không được chỉ định vì lý do y tế.