Bạch hầu có triệu chứng dễ nhầm lẫn với cảm lạnh thông thường, đây là một bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc do vi khuẩn bạch hầu gây ra, rất dễ lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua đường hô hấp.
Bạch hầu là bệnh gì?
Tình trạng nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, có khả năng lây lan mạnh và nhanh chóng tạo thành dịch được định nghĩa là bệnh bạch hầu.
Bệnh bạch hầu là nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạch ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi và có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hay bộ phận sinh dục.
Nếu tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở đường thở trên hay vùng mũi hầu sẽ tạo nên lớp màng xám, khi lớp màng này hiện diện tại vùng thanh quản hay khí quản sẽ gây ra thở rít và tắc nghẽn. Trẻ nhỏ có thể bị chảy máu mũi nếu bị ở mũi, độc tố bạch hầu còn gây liệt cơ, viêm cơ tim, dẫn đến tử vong.
Có thể ngăn ngừa bạch hầu bằng chủng ngừa, ở Hoa Kỳ và các nước phát triển khác, bạch hầu là cực kỳ hiếm nhờ tiêm vắc-xin rộng rãi.
Đã có thuốc điều trị bệnh bạch hầu ở thời điểm hiện tại, thế nhưng trong giai đoạn bệnh tiến triển có thể gây hại cho tim, thận, hệ thần kinh của người nhiễm bệnh.
Bạch hầu có thể gây tử vong tới 3% những người mắc bệnh ngay cả khi điều trị, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.
Bệnh bạch hầu thường xảy ra ở đường thở như họng, mũi
Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu
Nguyên nhân chính gây ra bệnh bạch hầu là do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae.
Triệu chứng bệnh bạch hầu như thế nào?
Bệnh bạch hầu có triệu chứng và dấu hiệu thường bắt đầu từ 2 đến 5 ngày sau khi bị nhiễm bệnh, cụ thể như sau:
Giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu.
Đau họng và khàn giọng
Sưng hạch bạch huyết ở cổ
Khó thở hoặc thở nhanh
Chảy nước mũi
Sốt và ớn lạnh
Khó chịu
Ở một số người, triệu chứng bệnh nhẹ hoặc không có dấu hiệu, triệu chứng rõ ràng nào cả khi nhiễm khuẩn bạch hầu. Nhiều người vẫn không biết về căn bệnh của mình khi bị nhiễm nên họ dễ dàng lây truyền bệnh cho cộng động mà không có triệu chứng bị bệnh.
Vi khuẩn bạch hầu gây bệnh trên da (cutaneous diphtheria)
Còn có thêm loại bạch hầu thứ hai gây ảnh hưởng tới da với triệu chứng đau, đỏ, sưng, loét được bao phủ bởi một màng màu xám ở vùng hầu và cũng có thể phát triển trong bệnh bạch hầu trên da.
Vùng khí hậu nhiệt đới phổ biến bệnh bạch hầu nhiều hơn, đặc biệt những người có vệ sinh kém, sống trong điều kiện đông đúc dễ mắc bệnh.
Giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu là triệu chứng của bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu khi nào đi khám bác sĩ?
Nếu phụ huynh hoặc trẻ đã tiếp xúc với người mắc bệnh bạch hầy cần đến ngay cơ sở Y tế khám ngay lập thức. Phụ huynh cũng nên đưa trẻ đến cơ sở y tế để khảm và kiểm tra nếu không chắc chắn liệu con đã được tiêm phòng bệnh bạch hầu hay chưa.
Biến chứng của bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu có thể dẫn đến những biến chứng sau nếu không được điều trị:
Vấn đề về thở
Độc tố của vi khuẩn gây bệnh bạch cầu có thể gây tổn thương mô ở khu vực nhiễm trùng ngay lập tức, phổ biến là mũi và cổ họng. Nhiễm trùng tạo ra một màng cứng màu xám tại vị trí đó gồm các tế bào chết, vi khuẩn và các chất khác cản trở hô hấp.
Đau tim
Độc tố bạch hầu có thể làm tổn thương các mô khác trong cơ thể khi lây lan qua dòng máu, chẳng hạn như cơ tim, dẫn đến biến chứng viêm cơ tim…Biểu hiện là những bất thường nhỏ trên điện tâm đồ hoặc nghiêm trọng là dẫn đến suy tim sung huyết và đột tử.
Tổn thương thần kinh
Độc tố bạch hầu cũng có thể khiến thần kinh bị tổn thương, cụ thể là dây thần kinh ở cổ họng khiến khó nuốt, ở cánh tay và chân sẽ gây viêm, yếu cơ.
Trường hợp độc tố Corynebacterium diphtheriae gây tổn thương các dây thần kinh giúp kiểm soát các cơ hô hấp, các cơ này có thể bị tê liệt.
Bệnh bạch hầu lây truyền qua đường nào?
Thông thường Corynebacterium diphtheriae nhân lên ở trên hoặc gần bề mặt của màng nhầy của cổ họng và lây lan qua ba con đường:
Thông qua giọt nước trong không khí
Những người ở gần có thể hít phải Corynebacterium diphtheriae khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho phát ra một giọt nước có chứa mầm bệnh. Theo cách này, bạch hầu sẽ lây lan nhanh chóng, đặc biệt ở những nơi đông người.
Thông qua vật dụng cá nhân chứa mầm bệnh
Việc sử dụng những vật dụng mà người nhiễm bệnh đã dùng từ cốc uống nước chưa rửa hoặc tiếp xúc giấy ăn đều có thể bị lây nhiễm bạch hầu.
Đồ gia dụng bị ô nhiễm
Hiếm gặp hơn là lây nhiễm bệnh bạch hầu thông qua các vật dụng dùng chung trong gia đình như khăn, đồ chơi…
Có thể lây nhiễm bạch hầu khi tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh bạch hầu lúc chạm vào vết thương bị nhiễm trùng.
Trong vòng 6 tuần, những người đã bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu nhưng chưa được điều trị có thể lây nhiễm cho những người khỏe mạnh - ngay cả khi họ không có bất kỳ triệu chứng nào.
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu dễ xảy ra hơn ở những đối tượng sau:
Trẻ em và người lớn không được tiêm vắc-xin bạch hầu
Những người sống trong điều kiện đông đúc hoặc mất vệ sinh
Bất cứ ai đi du lịch đến một khu vực đang có dịch bệnh bệnh bạch hầu
Biện pháp phòng ngừa bệnh bạch hầu
Bạch hầu là một bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ ở thời điểm chưa có thuốc kháng sinh. Hiện nay bệnh bạch hầu có thể điều trị và phòng ngừa được bằng vắc-xin.
Thường kết hợp vắc-xin bạch hầu với vắc-xin uốn ván và ho gà tạo thành mũi tiêm vắc-xin 3 trong 1. Phiên bản mới nhất của vắc-xin này được gọi là vắc-xin DTaP cho trẻ em và vắc-xin Tdap cho thanh thiếu niên và người lớn.
Vắc-xin 3 trong 1 thường được tiêm ở cánh tay hoặc đùi khi trẻ ở 5 độ tuổi này:
2 tháng
4 tháng
6 tháng
15 đến 18 tháng
4 đến 6 tuổi
Hiệu quả cảu vắc-xin bạch hầu trong việc ngăn ngừa bệnh bạch hầu rất rõ rệt. Tuy nhiên vẫn gây nên một số tác dụng phụ như sốt nhẹ, quấy khóc, buồn ngủ hoặc đau tại chỗ tiêm sau khi tiêm DtaP.
Điều trị và phòng ngừa bệnh bạch hầu bằng vắc-xin
Chẩn đoán bệnh bạch hầu
Khi trẻ bị bệnh đau họng với màng màu xám bao phủ amidan và cổ họng thì bác sĩ có thể nghi ngờ trẻ đã mắc bệnh bạch hầu.
Bác sĩ sẽ chỉ định lấy mẫu bệnh phẩm ở họng hoặc mẫu mô từ vết thương bị nhiễm trùng của bệnh nhân và mang đi xét nghiệm để kiểm tra xác định có phải là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae.
Điều trị sẽ bắt đầu ngay lập tức khi bác sĩ nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, ngay cả trước khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn.
Các biện pháp điều trị bệnh bạch hầu
Kháng độc tố
Để giảm nguy cơ tử vong có thể dùng ngay 40.000 đơn vị kháng độc tố bạch hầu (TB hoặc TM).
Cần test trong da trước để phát hiện quá mẫn, sốc phản vệ vì có một nguy cơ nhỏ cũng sẽ gây nên phản vệ nặng với huyết thanh ngựa trong kháng độc tố.
Kháng sinh
Trường hợp nghi ngờ bạch hầu ở bất kì trẻ nào cũng đều cần được tiêm bắp sâu mỗi ngày với procaine benzylpenicillin liều 50mg/kg (tối đa 1,2g) trong 10 ngày. Thuốc này không nên tiêm tĩnh mạch.
Liệu pháp oxy
Tránh thở oxy trừ khi bắt đầu có tắc nghẽn đường thở. Các dấu hiệu như thở rút lõm ngực nặng hay bứt rứt có nhiều khả năng là chỉ định của mở khí quản (hay đặt nội khí quản) hơn là cho thở oxy. Bên cạnh đó cần lưu ý, sử dụng catheter mũi hay mũi hầu có thể làm trẻ khó chịu và mau thúc đẩy đến tình trạng tắc nghẽn đường thở.
Tuy nhiên, cần thiết cho thở oxy nếu bắt đầu có tình trạng tắc nghẽn và đặt nội khí quản hay mở khí quản.
Mở khí quản/đặt nội khí quản
Khi có dấu hiệu của tắc nghẽn đường thở hoàn toàn, như thở rút lõm ngực nặng và bứt rứt sẽ được chỉ định mở khí quản bởi bác sĩ có kinh nghiệm. Đặt nội khí quản qua miệng là thủ thuật thay thế, nhưng có thể làm bong tróc giả mạc và không thể giải phóng tắc nghẽn.
Điều trị hỗ trợ
Dùng paracetamol nếu trẻ bị sốt (≥ 39 độ C) làm trẻ khó chịu
Khuyến khích trẻ ăn và uống.
Nếu trẻ khó nuốt, có thể nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày
Tránh thăm khám thường xuyên và thực hiện các thủ thuật xâm lấn khi có thể hoặc tránh quấy rầy trẻ khi không cần thiết.
Theo dõi
Điều dưỡng mỗi 3 giờ và bác sĩ 2 lần/ngày cần đánh giá tình trạng của trẻ, đặc biệt là tình trạng hô hấp để có thể phát hiện sớm được dấu hiệu tắc nghẽn đường thở.
Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác:
https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/
Bạch hầu có triệu chứng dễ nhầm lẫn với cảm lạnh thông thường, đây là một bệnh nhiễm trùng, nhiễm độc do vi khuẩn bạch hầu gây ra, rất dễ lây truyền từ người bệnh sang người lành thông qua đường hô hấp.
Bạch hầu là bệnh gì?
Tình trạng nhiễm trùng nguy hiểm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, có khả năng lây lan mạnh và nhanh chóng tạo thành dịch được định nghĩa là bệnh bạch hầu.
Bệnh bạch hầu là nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạch ở tuyến hạnh nhân, hầu họng, thanh quản, mũi và có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hay bộ phận sinh dục.
Nếu tình trạng nhiễm trùng xảy ra ở đường thở trên hay vùng mũi hầu sẽ tạo nên lớp màng xám, khi lớp màng này hiện diện tại vùng thanh quản hay khí quản sẽ gây ra thở rít và tắc nghẽn. Trẻ nhỏ có thể bị chảy máu mũi nếu bị ở mũi, độc tố bạch hầu còn gây liệt cơ, viêm cơ tim, dẫn đến tử vong.
Có thể ngăn ngừa bạch hầu bằng chủng ngừa, ở Hoa Kỳ và các nước phát triển khác, bạch hầu là cực kỳ hiếm nhờ tiêm vắc-xin rộng rãi.
Đã có thuốc điều trị bệnh bạch hầu ở thời điểm hiện tại, thế nhưng trong giai đoạn bệnh tiến triển có thể gây hại cho tim, thận, hệ thần kinh của người nhiễm bệnh.
Bạch hầu có thể gây tử vong tới 3% những người mắc bệnh ngay cả khi điều trị, tỷ lệ này còn cao hơn ở trẻ em dưới 15 tuổi.
Bệnh bạch hầu thường xảy ra ở đường thở như họng, mũi
Nguyên nhân gây bệnh bạch hầu
Nguyên nhân chính gây ra bệnh bạch hầu là do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae.
Triệu chứng bệnh bạch hầu như thế nào?
Bệnh bạch hầu có triệu chứng và dấu hiệu thường bắt đầu từ 2 đến 5 ngày sau khi bị nhiễm bệnh, cụ thể như sau:
Giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu.
Đau họng và khàn giọng
Sưng hạch bạch huyết ở cổ
Khó thở hoặc thở nhanh
Chảy nước mũi
Sốt và ớn lạnh
Khó chịu
Ở một số người, triệu chứng bệnh nhẹ hoặc không có dấu hiệu, triệu chứng rõ ràng nào cả khi nhiễm khuẩn bạch hầu. Nhiều người vẫn không biết về căn bệnh của mình khi bị nhiễm nên họ dễ dàng lây truyền bệnh cho cộng động mà không có triệu chứng bị bệnh.
Vi khuẩn bạch hầu gây bệnh trên da (cutaneous diphtheria)
Còn có thêm loại bạch hầu thứ hai gây ảnh hưởng tới da với triệu chứng đau, đỏ, sưng, loét được bao phủ bởi một màng màu xám ở vùng hầu và cũng có thể phát triển trong bệnh bạch hầu trên da.
Vùng khí hậu nhiệt đới phổ biến bệnh bạch hầu nhiều hơn, đặc biệt những người có vệ sinh kém, sống trong điều kiện đông đúc dễ mắc bệnh.
Giả mạc hai bên thành họng, có màu trắng ngà, xám, đen, dai, dính, dễ chảy máu là triệu chứng của bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu khi nào đi khám bác sĩ?
Nếu phụ huynh hoặc trẻ đã tiếp xúc với người mắc bệnh bạch hầy cần đến ngay cơ sở Y tế khám ngay lập thức. Phụ huynh cũng nên đưa trẻ đến cơ sở y tế để khảm và kiểm tra nếu không chắc chắn liệu con đã được tiêm phòng bệnh bạch hầu hay chưa.
Biến chứng của bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu có thể dẫn đến những biến chứng sau nếu không được điều trị:
Vấn đề về thở
Độc tố của vi khuẩn gây bệnh bạch cầu có thể gây tổn thương mô ở khu vực nhiễm trùng ngay lập tức, phổ biến là mũi và cổ họng. Nhiễm trùng tạo ra một màng cứng màu xám tại vị trí đó gồm các tế bào chết, vi khuẩn và các chất khác cản trở hô hấp.
Đau tim
Độc tố bạch hầu có thể làm tổn thương các mô khác trong cơ thể khi lây lan qua dòng máu, chẳng hạn như cơ tim, dẫn đến biến chứng viêm cơ tim…Biểu hiện là những bất thường nhỏ trên điện tâm đồ hoặc nghiêm trọng là dẫn đến suy tim sung huyết và đột tử.
Tổn thương thần kinh
Độc tố bạch hầu cũng có thể khiến thần kinh bị tổn thương, cụ thể là dây thần kinh ở cổ họng khiến khó nuốt, ở cánh tay và chân sẽ gây viêm, yếu cơ.
Trường hợp độc tố Corynebacterium diphtheriae gây tổn thương các dây thần kinh giúp kiểm soát các cơ hô hấp, các cơ này có thể bị tê liệt.
Bệnh bạch hầu lây truyền qua đường nào?
Thông thường Corynebacterium diphtheriae nhân lên ở trên hoặc gần bề mặt của màng nhầy của cổ họng và lây lan qua ba con đường:
Thông qua giọt nước trong không khí
Những người ở gần có thể hít phải Corynebacterium diphtheriae khi một người bị nhiễm bệnh hắt hơi hoặc ho phát ra một giọt nước có chứa mầm bệnh. Theo cách này, bạch hầu sẽ lây lan nhanh chóng, đặc biệt ở những nơi đông người.
Thông qua vật dụng cá nhân chứa mầm bệnh
Việc sử dụng những vật dụng mà người nhiễm bệnh đã dùng từ cốc uống nước chưa rửa hoặc tiếp xúc giấy ăn đều có thể bị lây nhiễm bạch hầu.
Đồ gia dụng bị ô nhiễm
Hiếm gặp hơn là lây nhiễm bệnh bạch hầu thông qua các vật dụng dùng chung trong gia đình như khăn, đồ chơi…
Có thể lây nhiễm bạch hầu khi tiếp xúc với vi khuẩn gây bệnh bạch hầu lúc chạm vào vết thương bị nhiễm trùng.
Trong vòng 6 tuần, những người đã bị nhiễm vi khuẩn bạch hầu nhưng chưa được điều trị có thể lây nhiễm cho những người khỏe mạnh - ngay cả khi họ không có bất kỳ triệu chứng nào.
Đối tượng nguy cơ mắc bệnh bạch hầu
Bệnh bạch hầu dễ xảy ra hơn ở những đối tượng sau:
Trẻ em và người lớn không được tiêm vắc-xin bạch hầu
Những người sống trong điều kiện đông đúc hoặc mất vệ sinh
Bất cứ ai đi du lịch đến một khu vực đang có dịch bệnh bệnh bạch hầu
Biện pháp phòng ngừa bệnh bạch hầu
Bạch hầu là một bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ ở thời điểm chưa có thuốc kháng sinh. Hiện nay bệnh bạch hầu có thể điều trị và phòng ngừa được bằng vắc-xin.
Thường kết hợp vắc-xin bạch hầu với vắc-xin uốn ván và ho gà tạo thành mũi tiêm vắc-xin 3 trong 1. Phiên bản mới nhất của vắc-xin này được gọi là vắc-xin DTaP cho trẻ em và vắc-xin Tdap cho thanh thiếu niên và người lớn.
Vắc-xin 3 trong 1 thường được tiêm ở cánh tay hoặc đùi khi trẻ ở 5 độ tuổi này:
2 tháng
4 tháng
6 tháng
15 đến 18 tháng
4 đến 6 tuổi
Hiệu quả cảu vắc-xin bạch hầu trong việc ngăn ngừa bệnh bạch hầu rất rõ rệt. Tuy nhiên vẫn gây nên một số tác dụng phụ như sốt nhẹ, quấy khóc, buồn ngủ hoặc đau tại chỗ tiêm sau khi tiêm DtaP.
Điều trị và phòng ngừa bệnh bạch hầu bằng vắc-xin
Chẩn đoán bệnh bạch hầu
Khi trẻ bị bệnh đau họng với màng màu xám bao phủ amidan và cổ họng thì bác sĩ có thể nghi ngờ trẻ đã mắc bệnh bạch hầu.
Bác sĩ sẽ chỉ định lấy mẫu bệnh phẩm ở họng hoặc mẫu mô từ vết thương bị nhiễm trùng của bệnh nhân và mang đi xét nghiệm để kiểm tra xác định có phải là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae.
Điều trị sẽ bắt đầu ngay lập tức khi bác sĩ nghi ngờ mắc bệnh bạch hầu, ngay cả trước khi có kết quả xét nghiệm vi khuẩn.
Các biện pháp điều trị bệnh bạch hầu
Kháng độc tố
Để giảm nguy cơ tử vong có thể dùng ngay 40.000 đơn vị kháng độc tố bạch hầu (TB hoặc TM).
Cần test trong da trước để phát hiện quá mẫn, sốc phản vệ vì có một nguy cơ nhỏ cũng sẽ gây nên phản vệ nặng với huyết thanh ngựa trong kháng độc tố.
Kháng sinh
Trường hợp nghi ngờ bạch hầu ở bất kì trẻ nào cũng đều cần được tiêm bắp sâu mỗi ngày với procaine benzylpenicillin liều 50mg/kg (tối đa 1,2g) trong 10 ngày. Thuốc này không nên tiêm tĩnh mạch.
Liệu pháp oxy
Tránh thở oxy trừ khi bắt đầu có tắc nghẽn đường thở. Các dấu hiệu như thở rút lõm ngực nặng hay bứt rứt có nhiều khả năng là chỉ định của mở khí quản (hay đặt nội khí quản) hơn là cho thở oxy. Bên cạnh đó cần lưu ý, sử dụng catheter mũi hay mũi hầu có thể làm trẻ khó chịu và mau thúc đẩy đến tình trạng tắc nghẽn đường thở.
Tuy nhiên, cần thiết cho thở oxy nếu bắt đầu có tình trạng tắc nghẽn và đặt nội khí quản hay mở khí quản.
Mở khí quản/đặt nội khí quản
Khi có dấu hiệu của tắc nghẽn đường thở hoàn toàn, như thở rút lõm ngực nặng và bứt rứt sẽ được chỉ định mở khí quản bởi bác sĩ có kinh nghiệm. Đặt nội khí quản qua miệng là thủ thuật thay thế, nhưng có thể làm bong tróc giả mạc và không thể giải phóng tắc nghẽn.
Điều trị hỗ trợ
Dùng paracetamol nếu trẻ bị sốt (≥ 39 độ C) làm trẻ khó chịu
Khuyến khích trẻ ăn và uống.
Nếu trẻ khó nuốt, có thể nuôi ăn qua ống sonde mũi dạ dày
Tránh thăm khám thường xuyên và thực hiện các thủ thuật xâm lấn khi có thể hoặc tránh quấy rầy trẻ khi không cần thiết.
Theo dõi
Điều dưỡng mỗi 3 giờ và bác sĩ 2 lần/ngày cần đánh giá tình trạng của trẻ, đặc biệt là tình trạng hô hấp để có thể phát hiện sớm được dấu hiệu tắc nghẽn đường thở.
Theo dõi fanpage của Bệnh viện Đa khoa Hồng Ngọc để biết thêm thông tin bổ ích khác:
https://www.facebook.com/BenhvienHongNgoc/