– Dùng ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa bóp các huyệt hợp cốc, lao cung, thái xung, dũng tuyền, làm lần lượt bên trái rồi bên phải, một mỗi huyệt khoảng 1 phút.
Lưu ý: – Có thể kết hợp cho bệnh nhân ngửi dầu gió, amoniac, dấm, xoa dầu vào huyệt nhân trung.
– Trường hợp nặng, ngoài các biện pháp trên cần hô hấp nhân tạo cho người bệnh như thổi ngạt, ấn tim ngoài lồng ngực.
Vị trí các huyệt:
– Nhân trung: nằm trên đường giữa, tại chỗ tiếp nối 1/3 trên và 2/3 dưới rãnh mũi môi.
– Ấn đường: điểm giữa đường nối hai đầu trong lông mày.
– Bách hội: điểm giữa đường nối vòng hai chóp tai.
– Thái dương: chỗ lõm, giao điểm giữa đường nối đầu ngoài lông mày và khóe mắt mắt, cách khóe mắt 1 tấc.
– Phong trì: ở giữa chỗ lõm thẳng phía dưới ụ chẩm và xương chũm
– Kiên tỉnh: tại điểm giữa đường nối đốt sống cổ 7 và mỏm cùng vai.
– Hợp cốc: ngón cái và ngón trỏ kẹp sát nhau, huyệt ở chỗ lồi cao nhất.
– Lao cung: giữa lòng bàn tay, ở kẽ giữa đầu mút ngón tay giữa và ngón đeo nhẫn khi nắm bàn tay.
– Thái xung: ở kẽ ngón chân 1 và 2, cách mép da 2 tấc.
– Dũng tuyền: chỗ lõm trên đường nối 1/3 trước và 1/3 giữa gan bàn chân, tại khe giữa khớp xương bàn chân – ngón chân thứ 2 và 3 khi gấp các ngón chân.